Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là điều kiện cần thiết để thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam, đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư trước khi thành lập doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bài viết của Công ty Luật Rong Ba dưới đây sẽ giúp cho mọi người có cái nhìn sâu hơn về vấn đề này. 

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?

Theo khoản 6 Điều 3 Luật đầu tư năm 2020 : “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư”“Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” (theo khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư).

Như vậy có thể hiểu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một loại giấy phép hoạt động được cơ quan cơ thẩm quyền ban hành cho những chủ thể là cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một trong những giấy tờ cần thiết để có thể thành lập một công ty nước ngoài ở Việt Nam.

Những trường hợp phải xin giấy chứng nhận đầu tư

Hiện nay, Điều 37 Luật Đầu tư quy định về các trường hợp thực hiện thủ tục cấp xin cấp phép đầu tư bao gồm:

Thứ nhất, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp sau:

Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế mà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác

Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế mà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác

Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

Ba trường hợp trên, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong 03 trường hợp sau:

Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

Có tổ chức kinh tế quy như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

 

giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Những trường hợp nào không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư?

Khoản 2 điều 37 Luật Đầu tư quy định: Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:

Thứ nhất, Dự án của nhà đầu tư trong nước.

Thứ hai, Các nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Thứ ba, Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không thuộc 03 trường hợp sau đây sẽ thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC:

Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh

Có tổ chức kinh tế quy như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ

Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế như trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Tại sao doanh nghiệp phải cần có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Việc xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một trong những việc giúp cho cơ quan nhà nước có thể quản lý và kiểm soát được hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư. Không chỉ dừng lại ở đó, Giấy chứng nhận đầu tư còn ảnh hưởng tới việc để các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình đầu tư, bởi vì:

Giấy chứng nhận đầu tư là một trong những giấy tờ cần thiết không thể thiếu để một dự án đầu tư có thể được hoạt động bình thường.

Xin giấy chứng nhận đầu tư là một quy định bắt buộc phải thực hiện đối với những trường hợp cần phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện theo trình tự các bước như sau:

Thứ nhất, Đối với các dự án đầu tư thuộc diện của quyết định chủ trương đầu tư – theo quy định của nhà nước:

Trong thời gian tối đa là 5 ngày làm việc tính từ khi nhận được quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thứ hai, Đối với dự án đầu tư mà không thuộc diện của quyết định chủ trương đầu tư như quy định, chủ đầu tư tiến hành thực hiện thủ tục lần lượt theo trình tự các bước:

Nộp đầy đủ hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tới cơ quan phòng đăng ký đầu tư của Sở kế hoạch và đầu tư, hồ sơ cụ thể là:

Văn bản về việc đề nghị thực hiện dự án đầu tư

Giấy tờ của nhà đầu tư: bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu nếu là cá nhân. Hoặc bản sao của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu là tổ chức

Đề xuất của dự án đầu tư

Bản sao của các giấy tờ, tài liệu của giấy cam kết về việc hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ, báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất, tài liệu về năng lực tài chính từ nhà đầu tư, cam kết về sự hỗ trợ tài chính từ tổ chức tài chính.

Giấy tờ chứng minh việc nhà đầu tư được phép sử dụng địa điểm nào đó phục vụ cho việc tiến hành thực hiện dự án hoặc đề xuất về nhu cầu sử dụng đất.

Hợp đồng BBC nếu dự án đầu tư thực hiện theo hình thức của hợp đồng BCC

Nếu công nghệ được áp dụng sử dụng trong dự án mà công nghệ đó thuộc vào danh mục công nghệ bị hạn chế chuyển giao thì cần thêm đơn giải trình về việc sử dụng công nghệ đó.

Trong vòng 15 ngày tính từ khi chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ thì chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Nếu nhà đầu tư không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo tới nhà đầu tư bằng văn bản và thông báo đó nêu rõ vì sao bị từ chối.

Điều kiện cần đáp ứng khi xin cấp giấy chứng nhận đầu tư

Để tiến hành đề nghị cấp giấy chứng nhận, các nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Dự án đầu tư không được thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều kiện 2: Nhà đầu tư có địa điểm thực hiện dự án đầu tư hợp pháp.

Điều kiện 3: Dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch (tham khảo thêm quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020)

Điều kiện 4: Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có)

Điều kiện 5: Đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Theo Điều 28 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015: Thẩm quyền tiếp nhận, cấp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:

Thứ nhất, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:

Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.

Thứ hai, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:

Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Thứ ba, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Cơ quan quy định tại các Khoản (1), (2) và (3) Điều này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đã cấp cho nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.

Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị

Nhà đầu tư khi có nhu cầu xin cấp phép trong trường hợp này cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ hoàn chỉnh gồm các giấy tờ dưới đây và nộp hồ sơ tới có quan có thẩm quyền cấp, cụ thể như sau:

Một, Nhà đầu tư cần chuẩn bị Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư (theo mẫu)

Hai, Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư – Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (Áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư là cá nhân); Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư là pháp nhân).

Ba, Nhà đầu tư chuẩn bị bản Đề xuất dự án đầu tư (quy mô, vốn,…)

Bốn, Bản sao một trong các tài liệu sau:

Báo cáo tài chính 02 (hai) năm gần nhất của nhà đầu tư

Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ

Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính

Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư

Năm, Chuẩn bị bản Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.

Sáu, Chuẩn bị bản Giải trình về sử dụng công nghệ nếu dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao (theo quy định hiện hành)

Bảy, Hợp đồng BCC đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo hình thức hợp đồng BCC.

Tám, Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành (nếu có).

Thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Sau khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện nêu trên và đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như hướng dẫn, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền (nơi nhà đầu tư dự kiến đặt trụ sở chính)

Bước 2: Thẩm định hồ sơ

Cơ quan đăng ký đầu tư tiến hành thẩm định hồ sơ

Bước 3: Thông báo sửa đổi bổ sung (trong trường hợp phải sửa đổi bổ sung hồ sơ)

Nếu hồ sơ cần phải sửa đổi, bổ sung thì Cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho Nhà đầu tư (gửi thông báo trong thời hạn 15 ngày làm việc) kể từ ngày Cơ quan đăng ký đầu tư nhận hồ sơ của Nhà đầu tư.

Bước 4: Trả kết quả (trong trường hợp không phải sửa đổi bổ sung hồ sơ)

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin