Thủ tục bồi thường oan sai trong tố tụng sẽ được giải quyết như thế nào? Có thể thấy hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên tình trạng án oan sai vẫn diễn ra ở nhiều nơi, vậy khi bị oan sai thì cần làm những thủ tục gì để được bồi thường, hay những vấn đề pháp lý xoay quanh vấn đề oan sai.
Nếu bạn có quan tâm về vấn đề này thì bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc cho bạn đọc về thủ tục bồi thường oan sai trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Oan sai được hiểu như thế nào?
Công dân bị khởi tố, tạm giam, tạm giữ nhưng sau đó cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án, trả tự do vì hết thời hạn tạm giam, tạm giữ mà không chứng minh được người đó đã thực hiện hành vi phạm tội, hoặc người đó chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc chứng minh được hành vi của người đó không cấu thành tội phạm (CTTP).
Công dân đã bị truy tố ra Toà án để xét xử nhưng Toà án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc bản án kết tội của Toà án cấp dưới bị Toà án cấp trên huỷ, tuyên bị cáo không có tội.
Công dân bị truy tố, xét xử, kết án theo một tội danh nặng hơn so với tội danh trên thực tế đã phạm và bản án đã được Toà án cấp trên sửa theo hướng nhẹ hơn.
Những vấn đề pháp lý liên quan đến oan sai.
Nguyên tắc bồi thường cho oan sai.
Theo Điều 4 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước:
Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật này.
Nhà nướcgiải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại
Trình tự, thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị oan sai.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường.
Nội dung gồm có: Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
Người yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là người yêu cầu) nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan giải quyết bồi thường hoặc Sở Tư pháp trong trường hợp chưa xác định cơ quan giải quyết bồi thường.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
Nhận hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ và ghi vào sổ; cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu.
Nhận hồ sơ qua bưu điện: trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu.
Bước 3: Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường oan sai trong tố tụng hình sự.
Thụ lý hồ sơ: Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý.
Cử người giải quyết bồi thường: Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường.
Bước 4: Xác minh thiệt hại.
Người giải quyết bồi thường có trách nhiệm thực hiện việc xác minh được yêu cầu trong hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Đối với trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
Bước 5: Thương lượng việc bồi thường.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Đối với trường hợp nhiều tình tiết tiết phức tạp hơn, thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày.
Bước 6: Quyết định giải quyết bồi thường.
Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường.
Những điểm mới về trách nhiệm BTTH cho người bị oan sai trong TTHS.
Thứ nhất, phạm vi trách nhiệm bồi thường nhà nước.
Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong tố tụng hình sự là một trong những vấn đề được thảo luận nhiều trong quá trình soạn thảo và thông qua Luật TNBTCNN năm 2017.
Bởi vì, việc bồi thường oan sai trong tố tụng hình sự mang tính chất đặc thù nên căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường trong lĩnh vực này khác với căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường trong lĩnh vực quản lý hành chính, thi hành án…Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho người bị oan trong tố tụng hình sự không tính đến yếu tố có hành vi trái pháp luật và yếu tố lỗi của người thi hành công vụ mà xác định theo thiệt hại thực tế xảy ra.
Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật TNBTCNN năm 2017. So với Điều 26 Luật TNBTCNN năm
2009, tại Điều 18 Luật TNBTCNN năm 2017 có 02 trường hợp được bổ sung mới là:
Trường hợp “Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mà không có căn cứ theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự và người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật” (khoản 1 Điều 18 Luật TNBTCNN năm 2017).
Việc bổ sung trường hợp này để phù hợp với quy định tại Điều 31 BLTTHS năm 2015 Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.
Trường hợp Pháp nhân thương mại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền tỏng hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm hoặc hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được pháp nhân đã thực hiện tội phạm và pháp nhân đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Luật TNBTCNN năm 2017 bổ sung trường hợp này để phù hợp với quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, theo đó pháp nhân thương mại được bổ sung là chủ thể của tội phạm. Do vậy, nếu pháp nhân thương mại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật thì sẽ được bồi thường như cá nhân.

Thứ hai, chủ thể được bồi thường thiệt hại.
Quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự là một trong những quyền con người cơ bản. Đối tượng được bồi thường bao gồm những người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo, người bị kết án trái pháp luật trong các vụ án hình sự.
Chủ thể có trách nhiệm bồi thường là Nhà nước được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, những người thi hành công vụ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm trong tố tụng hình sự và đã gây ra những thiệt hại cho người bị oan.
Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự thì vấn đề quan trọng phải xác định đúng đối tượng được bồi thường. Điều 31 BLTTHS năm 2015 quy định “Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.”. Theo đó, người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra bao gồm:
Người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự hủy bỏ quyết định tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
Người bị tạm giam mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự hủy bỏ quyết định tạm giam vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, đã bị kết án tử hình mà có bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án ngoài các trường hợp quy định trên đây mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội (người bị khởi tố nhưng được tại ngoại).
Thứ ba, cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Việc xác định cơ quan bồi thường thiệt hại dựa trên nguyên tắc cơ quan nào (hoặc người của cơ quan nào) gây thiệt hại thì cơ quan đó có trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về cơ quan nào không phải lúc nào cũng dễ xác định.
Đôi khi lỗi của cơ quan này là nguyên nhân dẫn đến lỗi của cơ quan khác. Vì thế không thể xác định cơ quan nào gây thiệt hại cuối cùng thì cơ quan đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, hoạt động tố tụng hình sự luôn có sự phối hợp công tác giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, vì vậy trường hợp xảy ra oan trong tố tụng hình sự thì không thể quy trách nhiệm một cách đơn giản như pháp luật hiện hành là căn cứ sai ở giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án thì cơ quan chịu trách nhiệm ở giai đoạn đó chịu trách nhiệm bồi thường.
Việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự nên tập trung vào một cơ quan thì sẽ khách quan hơn nhằm giúp các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không phải mất nhiều thời gian giải quyết việc bồi thường.
Hiện nay, theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017, thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự là cơ quan được quy định tại Điều 34, Điều 35 và Điều 36 của Luật này, cụ thể là: Cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân.
Trường hợp cơ quan này đã được chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể hoặc có sự ủy thác thực hiện công vụ thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật TNBTCNN năm 2017 và Điều 32 Nghị định 68/2018/NĐ-CP.
Thứ tư, thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại.
Người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự có quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường giải quyết việc bồi thường khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 18 Luật TNBTCNN năm 2017.
Việc xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự phải có các căn cứ sau đây:
Có văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc các trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 18 của Luật TNBTCNN năm 2017.
Có thiệt hại thực tế do người tiến hành tố tụng gây ra đối với người bị thiệt hại.
Luật TNBTCNN năm 2017, về trình tự, thủ tục giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, thi hành án được quy định theo hướng: đối với những thủ tục có tính chất chung như thụ lý, xác minh thiệt hại, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường thì viện dẫn đến quy định tương ứng trong lĩnh vực quản lý hành chính; đối với những thủ tục đặc thù như gửi đơn đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường, các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết thì quy định cụ thể.
Người bị thiệt hại khi nhận được bản án, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 18 của Luật TNBTCNN năm 2017 thì gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo định.
Việc thụ lý, xác minh, thương lượng, ra quyết định giải quyết bồi thường và hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được áp dụng theo quy định tại các Điều 42, 43, 45, 46 và 47 Luật TNBTCNN năm 2017.
So với Luật TNBTCNN năm 2009 thì luật Luật TNBTCNN năm 2017 bổ sung thêm quy định về Điều 44 về tạm ứng kinh phí bồi thường đối với những thiệt hại có thể tính toán được ngay, không cần xác minh.
Đồng thời bổ sung các quy định về thương lượng việc bồi thường (Điều 46) theo hướng quy định cụ thể về thành phần thương lượng, địa điểm thương lượng, nội dung thương lượng, thủ tục thương lượng và kết quả của việc thương lượng.
Như vậy trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về thủ tục bồi thường oan sai trong tố tụng hình sự. Nếu bạn đọc còn bất cứ điều gì vướng mắc liên quan đến nội dung này, xin vui lòng nhấc máy ngay và liên hệ với Luật Rong Ba theo địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Hình thức tư vấn Tư vấn phong phú tại Rong Ba Group
Tư vấn qua tổng đài
Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Rong Ba Group làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.
Cách kết nối Tổng đài Rong Ba Group
Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài
Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn , khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào
Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;
Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan
Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)
Thời gian làm việc của Tổng đài Rong Ba Group
Thời gian làm việc của Tổng đài Rong Ba Group như sau:
Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần
Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 1h chiều đến 9h tối
Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành
Hướng dẫn Tư Vấn Luật tổng đài:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi số nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn để gặp, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia chuyên môn về Bảo hiểm Thai sản.
Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Rong Ba Group sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.
Tư vấn qua email
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Rong Ba Group bạn sẽ được:
Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!
Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.
Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải
Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!
Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.
Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!
Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!
Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!
Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!
Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Rong Ba Group trong giờ hành chính.
Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!
Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.
Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Rong Ba Group mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.
Rong Ba Group sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:
Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!
Rong Ba Group cam kết bảo mật thông tin của khách hàng
Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Rong Ba Group sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.
Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.
Với năng lực pháp lý của mình, Rong Ba Group cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật. Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Rong Ba Group cung cấp dịch vụ tư vấn luật hàng đầu tại Việt Nam
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!