Khi vợ sinh con chồng được hưởng chế độ gì không là băn khoăn của nhiều gia đình khi làm thủ tục nhận bảo hiểm thai sản. Bài viết dưới đây sẽ thông tin chi tiết đến người lao động.
Vợ sinh con thì chồng được nghỉ làm mấy ngày ? Ngoài việc nghỉ thì quyền lợi của người chồng khi vợ sinh con là gì ? Điều kiện và cách tính chế độ bảo hiểm thai sản hiện nay ? Tất cả các vấn đề trên sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể
Vợ sinh con chồng được hưởng chế độ gì không?
Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo Hiểm Xã Hội số 58/2014/QH13 của Quốc Hội, Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Lao động nữ mang thai;
Lao động nữ sinh con;
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con
Như vậy, theo quy định của Pháp luật thì vợ sinh con có chồng đang đóng BHXH sẽ được hưởng chế độ thai sản. Điều kiện hưởng, thời gian hưởng. Mức hưởng thai sản của chồng được quy định rõ ràng theo Luật BHXH số 58/2014/QH13.
Vợ sinh chồng được hưởng chế độ gì?
Khi vợ nghỉ sinh chồng được hưởng chế độ gì ?Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi tắt là “BHXH”). Từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Tuy nhiên, đối với lao động nam thì không có quy định về thời gian đóng BHXH bắt buộc. Miễn là lao động nam đang đóng BHXH mà có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể như sau:
Tại Điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định vợ sinh thì chồng được hưởng chế độ gì :
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.[…]”
Như vậy, việc lao động nam được hưởng chế độ thai sản KHÔNG phụ thuộc vào việc người vợ tham gia BHXH, mà phụ thuộc vào việc lao động nam đó có đang đóng BHXH. Khi vợ sinh con hay không. Nếu có thì sẽ được hưởng chế độ thai sản cho nam.
Thời gian nghỉ việc để được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
– 05 ngày làm việc;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Ngoài ra, trong trường hợp chỉ có lao động nam tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con. Theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì lao động nam. Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Vợ nghỉ sinh chồng được hưởng chế độ gì?
Để trả lời cho câu hỏi này các bạn theo dõi mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản |
= |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (hoặc mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH nếu lao động nam đóng BHXH chưa đủ 06 tháng) |
/ |
24 |
* |
Số ngày nghỉ hưởng chế độ |
Ví dụ 1:
Đầu tháng 11/2019, vợ anh A sinh con và phải làm phẫu thuật. Lương tháng đóng bảo hiểm từ 01/2019 đến 10/2019 của anh A là 6.000.000 đồng/tháng. Vợ anh A không tham gia BHXH.
Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 anh A sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản là 07 ngày. Và mức hưởng chế độ thai sản của anh A được xác định như sau:
Mức hưởng = 6.000.000 / 24 * 7 = 1.750.000 đồng.
Mức hưởng trợ cấp thai sản 1 lần cho nam giới:
Ngoài mức hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi có vợ sinh con như trên thì nam giới còn được hưởng trợ cấp 1 lần như sau:
Điều kiện để được hưởng
Chỉ có cha tham gia BHXH và phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Mức hưởng 1 lần:
Căn cứ điều 38 Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc Hội thì:
“Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
=> Mức lương trợ cấp 1 lần = 2 lần mức lương cơ sở
Mức lương cơ sở sẽ thay đổi theo từng năm, cụ thể:
Từ ngày 1/7/2018 – 30/06/2019 là: 1.390.000 VND/tháng
Từ ngày 1/7/2019 là: 1.490.000 VND/tháng.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho chồng
Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB. Ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH);

– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh;
– Giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật. Sinh con dưới 32 tuần tuổi nếu sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh. Thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Thời hạn nộp hồ sơ:
– Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động. Có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ để hưởng chế độ thai sản cho doanh nghiệp.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động. Doanh nghiệp phải kiểm tra, tổng hợp và nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản cho cơ quan BHXH.
Như vậy, trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nam trở lại làm việc. Doanh nghiệp phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan bảo hiểm. Nếu quá thời hạn này thì sẽ không được giải quyết.
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Phải làm gì khi công ty không thanh toán chế độ thai sản?
Chào luật sư, Hôm nay tôi có vấn đề muốn nhờ luật sư giải đáp và hướng dẫn. Vợ tôi làm nhân viên thiết kế trong một công ty kiến trúc khoảng 2 năm. Công ty không tự nguyện đóng bảo hiểm nên vợ tôi đã trích tiền trong khoảng lương tháng của mình và nhờ công ty mua bảo hiểm. Vào tháng 12/2016 vợ tôi có em bé. Tính đến lúc thời gian nghĩ thai sản đã đóng bảo hiểm được 7 tháng. Theo luật thì vợ tôi được hưởng chính sách thai sản. Nhưng công ty không đồng ý vì lấy lý do “không biết có nhận tiền bảo hiểm được không”. Mong luật sư giải đáp và tư vấn thêm. Trong trường hợp này cần làm gì.
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn pháp luật trường hợp tương tự sau đây:
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con. Nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này. Và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết. Tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con. Nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Như vậy, nếu như vợ anh đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì công ty. Có trách nhiệm lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản và nộp cho cơ quan BHXH. Trường hợp quá thời hạn mà công ty vẫn không giải quyết thì vợ anh có thể khiếu nại trực tiếp lên phía công ty. Công ty không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì vợ anh có thể gửi đơn kiện lên Tòa Án nhân dân huyện nơi Công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Rất mong được sự hợp tác, quan tâm, góp ý của quý khách hàng, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Để Luật Rong Ba ngày càng nâng cao chất lượng tư vấn pháp luật. Đem đến cho quý khách hàng dịch vụ pháp lý hoàn hảo nhất.
Luật Rong Ba mong muốn rằng bài viết vợ sinh con chồng được hưởng chế độ gì. Của chúng tôi sẽ giải đáp – hỗ trợ pháp lý cho quý khách hàng miễn phí qua tổng đài.
Luật Rong Ba với những luật sư đủ kiến thức và dày dăn kinh nghiệm. Luôn ở chế độ phục vụ tốt nhất cho khách hàng qua tổng đài. Và mang đến sự hài lòng cho khách hàng sau khi nghe tư vấn.