Tranh chấp tài sản thừa kế là một trong những tranh chấp phổ biến hiện nay. Khi một tranh chấp liên quan đến tài sản thừa kế phát sinh, các bên sẽ có quyền lựa chọn một hoặc một số phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải hoặc tòa án. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc? Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Khi nào có di chúc mà vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật?
Đương sự có di sản để lại di chúc nhưng di sản vẫn được chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau:
Thứ nhất: Di chúc không hợp pháp: Di chúc không hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật.
Thứ hai: Toàn bộ bộ những người thừa kế đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc
Thứ ba: Người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản
Thứ tư: Người thừa kế theo di chúc từ chối hưởng di sản
Thứ năm: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
Thứ sáu: Những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Căn cứ vào Điều 650 Bô Luật dân sự 2015
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Một số ví dụ về tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc
Tình huống 1
Anh A và chị B kết hôn năm 1990, có hai đứa con chung (4 tuổi và 6 tuổi), tài sản chung là căn nhà (trị giá 6 tỷ). Anh A và chị B có mâu thuẫn ly thân, trong thời gian này anh có sống chung với chị C. Năm 2019, Anh A mất và để di chúc tài sản để lại cho chị C, di chúc có công chứng. Chị B yêu cầu luật sư tư vấn để bảo vệ quyền lợi của chị và các con.
Nội dung tư vấn:
Đầu tiên xác định di sản của anh A là ½ giá trị căn nhà (quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà) còn ½ còn lại là của chị B, do căn nhà là tài sản chung của hai vợ chồng, mặc dù anh A và chị B ly thân nhưng vẫn chưa ly hôn, do đó vẫn xem là vợ chồng.
Căn cứ vào Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Mặc dù di chúc anh A để lại toàn bộ di sản cho chị C, tuy nhiên theo Điều 644 của Bộ luật dân sự thì con chưa thành niên và vợ (chị B) vẫn được hưởng phần di sản bằng ⅔ suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Nếu chia di sản theo pháp luật thì sẽ chia thành 3 phần, mỗi phần 1 tỷ đồng. Theo đó, thì di sản của anh A sẽ được chia như sau:
Chị B nhận ⅔ của 1 tỷ là 630,000,000 đồng
Hai con chung được nhận ⅔ của 1 tỷ, mỗi bé là 630,000,000 đồng (do các con dưới 18 tuổi nên chị B sẽ quản lý tài sản này cho đến khi con đủ 18 tuổi)
Chị C nhận phần còn lại của 3 tỷ là 1,11 tỷ đồng.
Tình huống 2
Ông A có 3 người con, vì lớn tuổi nên ông về ở với con trai lớn, Tài sản của ông A là 10 cuốn sổ tiết kiệm trị giá 55 tỷ và 1000 cây vàng được gửi giữ ở ngân hàng. Do tuổi cao sức yếu nên ông A đã mất.
Sau đó người con trai lớn đã công bố di chúc của ông A để toàn bộ di sản cho người con trai lớn. Di chúc được lập bằng văn bản và viết tay không có công chứng hay người làm chứng. Nghi ngờ di chúc làm giả nên hai người con còn lại đến tư vấn pháp luật nhằm bảo vệ quyền thừa kế, quyền lợi và lợi ích chính đáng cho mình.
Nội dung tư vấn:
Di chúc không được công chứng chứng thực chỉ được xem hợp pháp khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
(Điều 630 Bộ luật dân sự)
Để chứng minh di chúc không hợp pháp thì hai người con cần chứng minh các tình huống sau:
Ông A không phải là người viết ký tên trong di chúc
Ông A lập di chúc trong tình trạng không minh mẫn hoặc bị ép buộc
Để chứng minh ông A không viết và ký tên trong di chúc thì hai người con có thể đề nghi Tòa giám định chữ viết. Còn chứng minh ông A không minh mẫn khi lập di chúc thì cần phải có giấy giám định sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe ông A không tốt tại thời điểm lập di chúc.
Vụ án sau đã được Tòa tiến hành giám định chữ viết và kết luận di chúc không hợp pháp, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của hai người con chia thừa kế theo pháp luật đối với di sản của ông A.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ CỦA LUẬT RONG BA
Công ty luật Rong Ba tự hào là Hãng Luật chuyên sâu về tư vấn pháp luật và giải quyết tranh chấp. Chúng tôi đi tiên phong cung cấp DỊCH VỤ TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ nhằm giải đáp và hướng dẫn ứng xử pháp luật một cách kịp thời cho đông đảo khách hàng là cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức khác.
Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý liên quan đến chứng nhận quốc tế, pháp luật dân sự, hình sự, hôn nhân gia đình, đất đai, xây dựng, doanh nghiệp, đầu tư, thương mại, xuất nhập khẩu, đấu thầu, sở hữu trí tuệ, thuế, tài chính, lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giao thông, vận tải, xử phạt hành chính, hợp đồng và các lĩnh vực khác… hãy gọi tel:0347362775.
Quý khách hàng sẽ được kết nối trực tuyến với đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm của Công ty Luật Rong Ba. Quý khách hàng sẽ được tư vấn pháp luật và được hỗ trợ pháp lý một cách kịp thời.
LỢI ÍCH CỦA VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ VỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ
Dịch vụ luật sư tư vấn luật qua tổng đài trực tuyến của Công ty luật Rong Ba giúp khách hàng:
Tiết kiệm thời gian do không phải lịch hẹn tư vấn và không tốn thời gian đi lại
Tiết kiệm được chi phí vì tư vấn luật qua tổng đài của Công ty Luật Rong Balà miễn phí
Được tư vấn luật và hỗ trợ pháp lý mọi lúc, mọi nơi, miễn là trên lãnh thổ Việt Nam
Mọi vấn đề vướng mắc pháp luật của khách hàng sẽ được giải đáp, hỗ trợ kịp thời
Chất lượng dịch vụ tư vấn luật qua tổng đài được đảm bảo bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn luật giàu kinh nghiệm của Công ty Luật Rong Ba
Mọi thông tin về khách hàng và vụ việc được bảo mật
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự đảm nhiệm:
Tư vấn Thừa kế – Di chúc,
Tư vấn Giao dịch dân sự,
Tư vấn Hợp đồng dân sự
Tư vấn về hộ tịch (Giấy khai sinh, Hộ khẩu, Tạm trú…)
Tư vấn Xuất nhập cảnh – Di trú,
Tư vấn Nuôi con nuôi
Tư vấn các dạng và nguyên nhân Tranh chấp Dân sự
tư vấn Giải quyết Tranh chấp Dân sự
Tư vấn Bồi thường dân sự
Thủ tục giải quyết vụ án dân sự
Tư vấn Thi hành án dân sự…
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự đảm nhiệm:
Tư vấn Các loại tội phạm, Các yếu tố cấu thành tội phạm
Tư vấn các Khung hình phạt, Tội danh
Tư vấn các Quy định về miễn hình phạt, Quy định về miễn trách nhiệm hình sự;
Tư vấn về Tình tiết giảm nhẹ, Tình tiết tăng nặng trong vụ án hình sự
Tư vấn về Quyền của bị can, bị cáo trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử
Tư vấn về Quyền được bào chữa và cách lựa chọn luật sư bào chữa
Tư vấn về nghĩa vụ dân sự của bị cáo trong vụ án hình sự
Tư vấn Thi hành án hình sự
Tư vấn Giảm án, Ân xá, Đặc xá…
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI, LUẬT NHÀ Ở
Tổng đài tư vấn luật đất đai – Tư vấn luật nhà ở đảm nhiệm:
Tư vấn Thủ tục đăng ký đất đai
Tư vấn Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (“sổ đỏ”,“sổ hồng”);
Tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Tư vấn điều kiện Tách thửa, Hợp thửa
Tư vấn Giao dịch về nhà đất (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê
nhà đất, Hợp đồng Mua bán nhà chung cư…)
Tư vấn thủ tục Đăng ký biến động đất đai
Tư vấn thủ tục Thu hồi đất
Tư vấn thủ tục Bồi thường khi thu hồi đất
Tư vấn thủ tục Hỗ trợ tái định cư
Tư vấn Giấy phép xây dựng
Tư vấn Giải quyết Tranh chấp đất đai, nhà ở
Tư vấn Khiếu nại – khiếu kiện đất đai\
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình đảm nhiệm:
Tư vấn Thủ tục và điều kiện Kết hôn
Tư vấn Thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài
Tư vấn chế độ tài sản theo luật định và chế độ tài sản theo thỏa thuận
Tư vấn thỏa thuận về tài sản
Tư vấn Chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân
Tư vấn Tài sản riêng vợ chồng
Tư vấn nợ chung, nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân
Tư vấn căn cứ giải quyết ly hôn
Tư vấn về bạo lực gia đình
Tư vấn thủ tục Ly hôn thuận tình
Tư vấn thủ tục Ly hôn đơn phương
Tư vấn Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn
Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con
Tư vấn Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Tư vấn chia tài sản chung sau ly hôn
Tư vấn thay đổi quyền nuôi con
Tư vấn Thủ tục đăng ký con nuôi trong nước
Tư vấn thủ tục đăng ký con nuôi có yếu tố nước ngoài…
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP
Tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp đảm nhiệm:
Tư vấn Thành lập công ty – Tư vấn đăng ký kinh doanh
Tư vấn Thành lập chi nhánh, Văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Tư vấn Thay đổi đăng ký kinh doanh
Tư vấn Chia tách doanh nghiệp
Tư vấn Sáp nhập doanh nghiệp, Hợp nhất doanh nghiệp
Tư vấn Tạm dừng kinh doanh
Tư vấn Giải thể doanh nghiệp
Tư vấn Phá sản doanh nghiệp
Tư vấn thủ tục Mua bán doanh nghiệp
Tư vấn thủ tục xin Giấy phép con
Tư vấn Quy chế nội bộ doanh nghiệp
Tư vấn Pháp chế doanh nghiệp
Tư vấn Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty
Tư vấn Giải quyết tranh chấp kinh tế
Tư vấn Khiếu nại – Khiếu kiện xử phạt vi phạm hành chính
Tư vấn Khởi kiện vụ án kinh tế thương mại…
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ VỀ CÁC LĨNH VỰC KHÁC
Lĩnh vực được luật sư tư vấn bao gồm: Chứng nhận quốc tế, Xây dựng, Tài chính, Chứng khoán, Vi phạm hành chính, Giáo dục, Việc làm, đòi nợ…
Một số lĩnh vực khác bao gồm: Luật nghĩa vụ quân sự, Luật giao thông đường bộ, Luật đấu thầu, Giấy phép con, Giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, Luật sở hữu trí tuệ, Luật Thuế, Luật lao động, Luật đầu tư…
CÁCH THỨC KẾT NỐI VỚI LUẬT SƯ QUA TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ
Bước 1: Gọi bằng điện thoại bàn hoặc điện thoại di động
Bước 2: Nghe lời chào, nghe hướng dẫn từ hệ thống
Bước 3: Trình bày câu hỏi và lắng nghe tư vấn tư các Luật sư hoặc chuyên viên tư vấn luật
GIỜ LÀM VIỆC CỦA TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Thời gian làm việc của Tổng đài tư vấn pháp luật là từ 7h30 đến 20h30 tất cả các ngày trong tuần, bao gồm cả thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ.
PHẠM VI PHỤC VỤ CỦA TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Phạm vi phục vụ của Tổng đài tư vấn pháp luật là 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.
LÝ DO KHÁCH HÀNG LỰA CHỌN TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY LUẬT RONG BA
Dịch vụ tư vấn pháp luật đa lĩnh vực, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng
Cước cuộc gọi phù hợp với mọi khách hàng cần tư vấn luật một cách kịp thời, chuẩn xác mà lại không phải di chuyển đến văn phòng hãng luật (thông thường phí tư vấn trực tiếp tại văn phòng công ty luật từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng/giờ)
Các luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm, với kiến thức pháp lý chuyên sâu, đã tốt nghiệp các trường đại học luật danh tiếng tại Việt Nam và nước ngoài
Đội ngũ luật sư và chuyên viên nhiệt tình, tận tâm vì khách hàng, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
Công ty luật Rong Ba luôn vì quyền lợi của khách hàng: Kết hợp giữa tư vấn pháp luật và đưa ra các giải pháp pháp lý tối ưu để khách hàng lựa chọn
HÃY GỌI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT tel:0347362775 ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ KỊP THỜI!