Tra mã HS Code

Trong xuất nhập khẩu thủ tục tra mã HS Code là vô cùng quan trọng, nó là yếu tố ảnh hưởng đến việc tính thuế xuất nhập khẩu lô hàng của quý khách và trực tiếp ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa. Tuy nhiên, việc hiểu rõ HS Code và tra cứu mã là vấn đề vô cùng khó khăn mà đa số doanh nghiệp, chủ nhập xuất hàng hóa đều gặp phải. Bài viết tra mã HS Code của Công ty Luật Rong Ba dưới đây sẽ giúp cho mọi người có cái nhìn sâu hơn về vấn đề này.

HS Code là gì? Mã HS Code là gì?

HS Code là mã phân loại hàng hóa được dùng để xác định thuế suất trong xuất nhập khẩu. HS Code là hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. Mã HS Code dùng để phân loại hơn 98% hàng hóa được buôn bán trên phạm vi toàn thế giới của tổ chức Hải quan thế giới  – WCO.

HS Code là tên sản phẩm được mã hóa thành dãy số có từ 8 số hoặc 10 số nhằm mô tả hàng hóa. Mã HS Code là thông tin mà người mua và người bán thống nhất chung về tên sản phẩm, tác dụng, phân loại… Từ đó các nước khác nhau khi giao tương sẽ dễ dàng hiểu rõ để đưa ra được các đàm phán thương mại hiệu quả.

Ngoài ra mã HS Code còn là cơ sở để các cơ quan thuế, hải quan, phòng thương mại cấp phép xuất nhập khẩu hàng hóa. Mã HS Code phục vụ cho công tác thống kê về thương mại liên quan xuất nhập khẩu hàng hóa.

Vai trò của mã HS Code

HS Code giúp người mua, người bán thống nhất về tên gọi, tính chất, tác dụng và phân loại sản phẩm thông qua một dãy các chữ số, giúp xoá bỏ rào cản ngôn ngữ, tránh những sai lầm đáng tiếc trong giao thương quốc tế

tra mã HS Code
tra mã HS Code

HS Code là cơ sở để các cơ quan chính phủ như hải quan, thuế, phòng thương mại xác định rõ loại mặt hàng và hai bên mua và bán đang gia thương, từ đó:

Một, quản lý và giám sát danh mục hàng hoá được phép, hạn chế và cấm xuất nhập khẩu

Hai, quản lý thuế xuất nhập khẩu

Ba, thiết lập hạn ngạch xuất nhập khẩu cho một số sản phẩm nhất định

Bốn, thu thập số liệu và thống kê thương mại trong nước và xuất nhập khẩu

Năm, tạo điều kiện cho việc đàm phán, ký kết và thực thi các thoả thuận thương mại

Cấu trúc của mã HS Code

Cấu trúc của mã HS Code là tập hợp các chữ số được đặt liền nhau. Hiện nay Việt Nam áp dụng HS Code gồm có 8 số, tuy nhiên tại một số quốc gia có thể là 10 hoặc đến 12 chữ số. Để đảm bảo sự hài hoà giữa các quốc gia, HS Code của các bên phải sử dụng ít nhất 4 chữ số hoặc 6 chữ số đầu tiên theo các quy tắc quốc tế

Cấu trúc mã HS Code gồm 8 chữ số, xét từ trái qua phải có thể chia thành 4 phần khác nhau, mỗi phần gồm 2 chữ số tương ứng với phần – chương – phân nhóm – phân nhóm phụ:

Phần: trong bộ mã Hs có tổng cộng 21 hoặc 22 phần, mỗi phần đều có chú giải phần

Chương (2 số đầu tiên mô tả tổng quan về hàng hoá): bao gồm 98 chương, trong đó chương 98 và 99 dành riêng cho mỗi quốc gia, mỗi chương đều có chú giải chương

Nhóm (2 số tiếp theo): các sản phẩm được chia thành các nhóm vì có đặc điểm chung

Phân nhóm (2 số tiếp theo): Các nhóm lớn được chia thành các nhóm nhỏ hơn theo thuộc tính riêng

Phân nhóm phụ (2 số cuối cùng): Mỗi quốc gia quy định riêng phân nhóm phụ tuỳ mức độ cụ thể của sản phẩm

Tầm quan trọng của mã HS Code

Đối với Doanh nghiêp:

HS Code đảm bảo việc tuân thủ luật pháp trong nước và quốc tế của Doanh nghiệp

Giúp doanh nghiệp tránh khỏi việc trì trệ trong khâu giao hàng, công tác giám định gặp nhiều khó khăn

Giảm nguy cơ bị xử phạt gây tốn kém chi phí

Giúp doanh nghiệp hưởng nhiều lợi ích từ các FTA

Đối với Chính phủ:

Là công cụ xác định các loại hàng hoá xuất nhập khẩu để thu thuế và các nghĩa vụ khác

Thực thi luật pháp trong nước và các Hiệp ước quốc tế

Hỗ trợ cho việc phân tích các chiến lược vi mô và vĩ mô, đàm phán Thương mại quốc tế

Quy tắc tra mã HS Code 

Để tra HS Code, chúng ta áp dụng 6 quy tắc tra mã HS, đi lần lượt từ quy tắc 1 đến quy tắc 6, khi không thể áp dụng quy tắc trước chúng ta mới sử dụng quy tắc sau.

Quy tắc 1: Chú giải chương và Tên định danh

Tên các phần, chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa, chỉ giúp chúng ta định hình loại hàng này nằm ở phần nào chương nào. Vì tên gọi của phần, chương và phân chương ko thể diễn giải hết tất cả các sản phẩm trong đó. Phải căn cứ vào chú giải và phân nhóm.

Chú giải của từng chương mang yếu tố quyết định nhất đến phân loại hàng trong chương đó, điều này có giá trị xuyên suốt trong tất cả các quy tắc còn lại. Phải kiểm tra chú giải của phần, chương mà ta định áp mã sản phẩm vào.

Ví dụ: Xác định mã HS của voi làm xiếc

Bước 1: Định hình khu vực: Có thể áp vào chương 1: Động vật sống

Bước 2: Đọc chú giải khu vực đó: Theo chí giải 1.c của chương 1 là trừ “động vật thuộc chương 95.08

Bước 3: Đọc chương 95 và xem chú giải chương đó: xác định voi làm xiếc thuộc nhóm 9508 và mã HS chính xác là: 95081000

Tra mã theo tên định danh hoặc được giải thích cụ thể rõ ràng nhất trong phân nhóm.

Ví dụ: Ngựa thuần chủng để nhân giống

Trong biểu thuế có mục định danh và cụ thể là “ngựa thuần chủng để nhân giống” đồng thời chú giải chương này không có quy định khác cho sản phẩm này nên ta áp mã 01012100.

Quy tắc 2: Sản phẩm chưa hoàn thiện và hợp chất cùng nhóm

Quy tắc 2a: Sản phẩm chưa hoàn thiện

Một mặt hàng chưa hoàn chỉnh, chưa hoàn thiện, thiếu một vài bộ phận nhưng có đặt tính và công dụng như sản phẩm hoàn thiện thì được áp mã theo sản phẩm đã hoàn thiện.

Ví dụ: Xe đạp thiếu bánh xe: vẫn được áp mã theo xe đạp

Một mặt hàng mà có các bộ phận tháo rời, các phần tháo rời đó nếu ráp vào sẽ thành 1 sản phẩm hoàn thiện thì vẫn được áp vào mã sản phẩm đã hoàn thiện.

Ví dụ: Để tiện lợi cho quá trình vận chuyển người ta tháo từng bộ phận của 1 chiếc xe ra thì vẫn được xác định mã HS theo chiếc xe.

Phôi: là những sản phẩm chưa sẵn sàng đưa ra sử dụng, có hình dán bên ngoài gần giống với với hàng hóa hoàn thiện, chỉ sử dụng vào mục đích duy nhất là hoàn thiện nó thành sản phẩm hoàn chỉnh của nó.

Ví dụ: Phôi chìa khóa khi chưa dủa các cạnh để được áp mã chìa khóa đã hoàn thiện; Chai làm bằng nhựa chưa tạo ren ở cổ chai, được áp mã như chai hoàn thiện.

Việc lấp ráp quy định là công việc đơn giản như dùng vít, bu-lông, đai ốc, hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại…. Không áp dụng quy tắc này với các sản phẩm cần phải gia công thêm trước khi đưa vào lấp ráp.

Những bộ phận chưa lắp ráp, thừa ra về số lượng theo yêu cầu để hoàn thiện 1 mặt hàng thì sẽ được phân loại riêng.

Quy tắc 2b: Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất

Chỉ áp dụng quy tắc này sản phẩm là hỗn hợp của nguyên liệu và chất liệu.

Hỗn hợp và hợp chất của nguyên liệu hoặc chất thuộc cùng 1 nhóm thì phân loại trong nhóm đó.

Hỗn hợp và hợp chất của nguyên liệu hoặc chất thuộc các nhóm nhác nhau thì áp mã hỗn hợp đó theo chất cơ bản nhất của hỗn hợp.

Ví dụ: Gói cà phê hòa tan là hỗn hợp của các chất như: cà phê, sữa, đường. Vậy hỗn hợp này sẽ được áp theo mã chất cơ bản nhất là cà phê.

Quy tắc 3: Hàng hóa thoạt nhìn nằm ở nhiều nhóm

Quy tắc 3a

Hàng hóa được mô tả ở nhiều nhóm thì nhóm nào có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát.

Ví dụ: Máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào Nhóm 85.10 mà không phải trong Nhóm 84.67 (nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện) hoặc vào Nhóm 85.09 (các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện). Vì nhóm 85.10 đã mô tả cụ thể và chính xác nhất là: “Máy cạo râu, tông đơ cắt tóc và các dụng cụ cắt tóc, có lắp động cơ điện”

Quy tắc 3b

Hàng hóa được cấu thành từ nhiều sản phẩm, mỗi sản phẩm có thể thuộc nhiều nhóm nhiều chương khác nhau dẫn đến phân loại bộ sản phẩm đó vào sản phẩm mang đặt tính tính nhất của bộ đó.

Ví dụ: bộ sản phẩm chăm sóc tóc gồm: Kẹp điện cuộn tóc, lược, ghim tóc

Chúng ta cần đánh giá sản phẩm có tính chất nổi trội nhất và áp theo mã HS của sản phẩm đó. Trong bộ sản phẩm trên chúng ta thấy Kẹp điện cuộn tóc có tính năng nổi trội nhất nên sẽ lựa chọn mã HS của sản phẩm này

Quy tắc 3c

Khi không áp dụng được Qui tắc 3(a) hoặc 3(b), hàng hóa sẽ được phân loại theo Qui tắc 3(c). Theo Qui tắc này thì hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét để phân loại.

Ví dụ: Ta có sản phẩm sửa chữa gồm: Tô vít, Kìm, Cờ Lê

Khi tra mã HS của 3 sản phẩm này, bạn thấy Cờ Lê là sản phẩm có mã HS nằm ở thứ tự sau cùng nên sẽ lấy mã HS của sản phẩm này để áp mã HS cho bộ sản phẩm sửa chữa.

Quy tắc 4: Phân loại theo hàng hóa giống chúng nhất

So sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa đã được phân loại trước đó.

Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố: như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa,…

Hàng hóa sau khi đã so sánh sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.

Ví dụ: Men dạng viên, được dùng giống như thuốc thì được áp vào mã thuốc 30.04

Quy tắc 5: Hộp đựng, bao bì

Quy tắc 5a: Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự

Các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này.

Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng.

Ví dụ: Bao đựng đàn làm bằng gỗ quý và mang tính nổi trội hơn đàn thì phỉa tách bao đựng đàn và đàn thành 2 mã HS Code.

Quy tắc 5b: Bao bì

Quy tắc này quy định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa, được nhập cùng với hàng (như cái túi nilon, hộp carton…). Tuy nhiên, Quy tắc này không áp dụng cho bao bì bằng kim loại có thể dùng lặp lại.

Ví dụ: Không áp mã bình chứa ga bằng thép (bình có thể sử dụng lại) vào mã ga được mà phải được phân theo mã riêng. Nếu bình ga dùng một lần thì áp mã ga.

Quy tắc 6: Giải thích cách phân loại và so sánh cho đúng.

Việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, phù hợp các chú giải phân nhóm, phù hợp với chú giải của chương có liên quan.

Khi so sánh 1 sản phẩm ở các nhóm hoặc các phân nhóm khác nhau thì phải so sánh cùng cấp độ.

Ví dụ: 1 gạch so sánh với 1 gạch, 2 gạch so sánh với 2 gạch…. (gạch là gạch đầu dòng “-” trước tên hàng trong phần mô tả hàng hóa của biểu thuế)

Cách tra mã HS Code 

Mã HS Code liên quan đến thuế xuất nhập khẩu và phân loại hàng hoá. Vì vậy, việc chọn đúng mã HS Code cho hàng hoá là rất quan trọng. Dưới đây là một số cách tra cứu mã HS Code được sử dụng phổ biến hiện nay như sau:

Thứ nhất, dựa theo bộ chứng từ cũ

Để tra cứu mã HS Code chính xác nhất bạn bằng cách dựa vào bộ chứng từ cũ. Chi tiết hơn, là dựa vào tờ khai hải quan ra xem mã code trực tiếp trên đó.

Vì thông thường các công ty khi xuất nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan, trong tờ khai hải quan đều bắt buộc ghi rõ thông tin mã code của hàng hoá

Thứ hai, hỏi người đi trước

Cách nhanh chóng nhất đó là hỏi trực tiếp các anh chị đồng nghiệp có kinh nghiệm hoặc các công ty xuất nhập khẩu mặt hàng tương tự. Điều này là một căn cứ để giúp cho bạn có thể tìm ra mã cho hàng hoá

Thứ ba, dựa vào biểu thuế xuất nhập khẩu

Biểu thuế xuất nhập khẩu cũng là một căn cứ để tìm kiếm mã HS Code. Tuy nhiên với cách tra cứu này là file Excel nên này phải dùng bộ tìm kiếm riêng của Excel. Bằng cách sử dụng tổ hợp phím Ctrl + F và nhập từ khoá muốn tìm kiếm

Thứ tư, dựa vào website tra mã HS Code

Hiện nay có rất nhiều website để tra cứu, tuy nhiên một trong những website phổ biến hiện nay là website của Hải quan Việt Nam.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về tra mã HS Code. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về tra mã HS Code và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

You cannot copy content of this page

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin