Mã hs của thiết bị làm mát

Đối với một quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, nhu cầu sử dụng các thiết bị làm mát ngày càng tăng mạnh. Với những ưu thế về độ bền, chất lượng cũng như hiệu năng sử dụng, các dòng máy làm mát nhập khẩu đang được người tiêu dùng vô cùng ưa chuộng. Tra cứu mã HS của thiết bị làm mát là công việc đầu tiên mà các doanh nghiệp nhập khẩu cần tiến hành. Vậy mã HS của thiết bị làm mát là gì? Sau đây, bài viết của Công ty Luật Rong Ba sẽ trình bày giúp bạn hiểu rõ hơn. 

Máy làm mát không khí?

Máy làm mát không khí là thiết bị có khả năng giảm nhiệt độ không khí phù hợp với cơ thể con người. Đây một thiết bị giúp làm mát cho không khí bằng hơi nước tự nhiên, nhiệt độ của nước hạ nhiệt cho luồng không khí đi ngang qua tấm làm mát Cooling Pad để mang đến làn gió tươi mát. Giải pháp làm mát này sẽ mang lại một bầu không khí trong lành, tươi mát cho không gian ngôi nhà của bạn.

Máy có thể hạ nhiệt độ xuống mức phù hợp, khắc phục những nhược điểm của các thiết bị làm mát khác như quạt điện cơ, quạt phun sương, điều hòa nhiệt độ…

Nguyên lý hoạt động ra sao?

Máy hoạt động theo nguyên lý: Dựa vào hiện tượng bay hơi nước tự nhiên để làm mát không khí. Ban đầu nhiệt độ nước tự nhiên là 28 độ C nhưng sau khi di chuyển qua tấm làm mát hạ xuống 25 độ C.

mã hs của thiết bị làm mát
mã hs của thiết bị làm mát

Đồng thời, không khí nóng bên ngoài được hút vào di chuyển hạ nhiệt từ 26 độ C đến 28 độ C. Mức nhiệt độ không khí tốt cho sức khỏe, không gây sốc nhiệt khi đi ra bên ngoài.

Ưu điểm của máy làm mát không khí

Thân thiện môi trường

Máy làm mát không khí không tạo ra khí gas như điều hòa mà làm mát theo cơ chế trao đổi nhiệt tự nhiên nên rất an toàn với môi trường tự nhiên. Máy còn ứng dụng công nghệ lọc khuẩn, lọc bụi, tạo ion, tạo độ ẩm mang đến không khí trong sạch, mát mẻ cho người dùng.

Giá rẻ, dễ sử dụng

So với mua điều hòa thì máy làm mát không khí có giá rẻ hơn rất nhiều. Khi sử dụng máy làm mát không khí còn không hao điện nên tiết kiệm được tối đa chi phí tiền điện phải trả hàng tháng cho các gia đình. Nếu là điều hòa thì phải thay gas định kỳ rất tốn kém nhưng với máy làm mát không khí thì có thể sử dụng nước hoặc đá khô để làm mát tự nhiên.

An toàn với sức khỏe

Không khí tạo ra từ máy làm mát không khí không lạnh và quá khô như điều hòa hay không ẩm như máy phun sương mà khá dễ chịu phù hợp với nhiều đối tượng như là người già, trẻ nhỏ, người về đường hô hấp. Đặc biệt là không khí từ mát điều hòa không khí còn được tạo ion có lợi cho sức khỏe cho người dùng.

HS code là gì?

HS code là mã mà bắt buộc các bạn học xuất nhập khẩu phải biết. Bởi vì HS Code là ngôn ngữ, tên sản phẩm được mã hóa thành một dãy số (thường là 8 số hoặc 10 số) từ đó cả thế giới dùng chung mã số này để mô tả hàng hóa giúp cho người mua và người bán thống nhất chung về tên sản phẩm, tính chất, tác dụng và phân loại sản phẩm… Không những thế, mã HS Code còn là cơ sở để các cơ quan của chính phủ: hải quan, cơ quan thuế, phòng thương mại cấp phép cho nhập hay xuất một loại hàng hóa nào đó.

Cấu tạo của mã HS code dùng để áp thuế Xuất Nhập Khẩu

Mã HS Code được cấu tạo gồm 8- 10 ký tự dùng trong quốc tế Mã HS code cấu trúc gồm có:

– Phần: Trong bộ mã HS có tổng cộng 21 hoặc 22 Phần, mỗi phần đều có chú giải phần

– – Chương: Gồm có 97 chương. Trong đó chương 98 và 99 dành riêng cho mỗi quốc gia, mỗi chương đều có chú giải chương. 2 ký tự đầu tiên mô tả tổng quát về hàng hóa

– – – Nhóm: Bao gồm 2 ký tự, phân chia sản phẩm theo từng nhóm chung

– – – – Phân nhóm: được chia ra nhóm chung hơn từ nhóm, gồm có 2 ký tự.

– – – – – Phân nhóm phụ: 2 ký tự. Phân nhóm phụ do mỗi quốc gia quy định.

Lưu ý: Trong đó, Phần, Chương, Nhóm, Phân nhóm gồm 6 chữ số đầu tiên mang tính quốc tế, riêng Phân nhóm phụ là tùy thuộc vào mỗi quốc gia.

Tư vấn mã hs của thiết bị làm mát:

Tuỳ vào đặc điểm cấu tạo, công suất và mục đích sử dung, các dòng máy làm mát không khí được chia thành nhiều nhóm, tương ứng với các mã HS code khác nhau. Khi nắm được mã HS code, doanh nghiệp sẽ biết được các chính sách và nghĩa vụ thuế áp đặt lên mặt hàng này.

Đối với thiết bị làm mát không khí:

Các dòng máy làm mát không khí trên 20kg sẽ có mã HS thuộc nhóm 8479.

Các dòng máy làm mát không khí có khối lượng nhỏ hơn 20kg sẽ có nhóm mã HS là 8509.

Căn cứ nội dung công văn số 10442/TCHQ-TXNK của Tổng cục hải quan:

Máy làm mát không khí bằng bay hơi có trọng lượng lớn hơn 20kg có cấu tạo khối chữ nhật, bên trong có thiết kế một khoang dùng để chứa nước. Ngoài ra, mặt trước sẽ có cửa gió để đẩy hơi mát ra. Máy bơm nước được đặt bên trong thân máy sẽ có nhiệm vụ bơm nước từ khoang chứa lên một khối giấy làn sóng rồi lại đổ về khoang. Trong chu trình này thì hơi nước sẽ bị bay hơi, thổi ra bên ngoài, hấp thu nhiệt. Mã HS là 84796000.

Mặt hàng máy làm mát không khí bay hơi có trọng lượng nhỏ hơn 20kh cũng co cấu toạ và nguyên li hoạt động tương tự. Phân nhóm 850980, mã số 85090890. 

Chính sách thuế áp dụng:

Mã hs của thiết bị làm mát là 84796000: Thuế VAT:10% và thuế nhập khẩu là 0%.

Đối với máy làm mát không khí có mã HS 85098090: Nếu không có chứng nhận xuất xứ Form E thì thuế nhập khẩu sẽ là 25%. Doanh nghiệp lưu ý, nếu lô hàng có chứng nhận xuất xứ Form E thì thuế nhập khẩu còn 10%, trong khi đó, C/O Form D sẽ là 0%, thuế VAt là 0%.

Qui tắc tra cứu mã hs của thiết bị làm mát:

Qui tắc 1

Tên cuả các Phần, của Chương hoặc của Phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của các Phần, Chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các Chú giải đó không có yêu cầu nào khác.

Qui tắc 2:

2a, Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. Cũng phân loại như  vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Qui tắc này), nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.

2b, Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo Qui tắc 3.

Qui tắc 3

Khi áp dụng Qui tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:

3a, Những nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát khi thực hiện việc phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.

3b, Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo Qui tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng. 

3c, Khi hàng hóa không thể phân loại theo Qui tắc 3 (a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét.

Qui tắc 4 

Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các Qui tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.

Qui tắc 5 

Những qui định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây:

5a,  Bao đựng máy ảnh, máy quay phim, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng;     

5b, Ngoài Qui tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.

Qui tắc 6

Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm và các chú giải phân nhóm có liên quan, và các Qui tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo Qui tắc này thì các chú giải phần và chương có  liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.

Việc sử dụng quy tắc sẽ trở nên hữu hiệu khi tìm thấy nhiều mã có vẻ đúng, và cần phải cân đong đo đếm để lựa chọn. Khi đó việc áp mã một cách đúng chuẩn mực sẽ đảm bảo độ chính xác, tin cậy, và bạn có thể giải thích với các bác hải quan một cách tự tin và thuyết phục. Một số tiêu chí quan trọng giúp xác định mã HS được chính xác gồm:

Tên gọi của mặt hàng

Công dụng của sản phẩm

Chất liệu cấu thành sản phẩm

Tính chất, thành phần cấu tạo, thông số kỹ thuật

Thông số khác (tùy theo loại hàng cụ thể)

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về mã hs của thiết bị làm mát. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về mã hs của thiết bị làm mát và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin