Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc (Thất nghiệp) và dường như một phần rất ít người lao động đang làm trợ cấp thất nghiệp cho mình.
Từ đó, đánh mất quyền lợi của người lao động. Chính vì thế, Khách hàng cần tìm hiểu thật chi tiết vấn đề này trong luật bảo hiểm thất nghiệp 2018.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Luật bảo hiểm thất nghiệp 2018
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp thì cần đáp ứng các điều kiện sau đây để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
– Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc theo đúng quy định của pháp luật ;
– Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐTB&XH.
(Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc, nếu đăng ký chậm sau thời gian trên sẽ không được giải quyết quyền lợi về BHTN); và nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN (phải hoàn thành trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi đăng ký thất nghiệp).
Trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp quá thời hạn 03 tháng nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn đăng ký thất nghiệp sẽ được xem xét giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc các trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;
+ Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;
+ Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn theo đơn đề nghị của người lao động.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.
Lưu ý:
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người thất nghiệp phải đến thông báo với trung tâm giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm việc làm. NLĐ đủ điều kiện hưởng các chế độ BHTN tính từ ngày thứ 16 – kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nghị định 28/2015/NĐ-CP tại Mục 3, Điều 16 quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Thời gian nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nghị định 28/2015/NĐ-CP tại Mục 3, Điều 16 quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Căn cứ theo quy định trên người lao động trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Luật Việc Làm số 38/2013/QH13 tại Điều 46 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Luật Việc Làm số 38/2013/QH13 tại Điều 50 quy định về mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Căn cứ theo quy định trên:
– Tư vấn pháp luật mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60%mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp theo từng tháng.
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào luật bảo hiểm thất nghiệp 2018 thì thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm
Sau khi hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo đúng quy định người lao động tiến hành làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng (tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc) người lao động phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động trong các trường hợp sau thì được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện:
Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Bước 2: Nhận kết quả
Sau khi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Nếu hồ sơ không đúng theo quy định thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lại người nộp và nêu rõ lý do. Căn cứ vào lý do hoàn trả hồ sơ người lao động sẽ tiến hành hoàn thiện hồ sơ và nộp lại.
Nếu hồ sơ đúng quy định trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Người lao động sẽ nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Tổ chức BHXH thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tổ chức BHXH thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.
Bước 4: Hàng tháng báo cáo tình hình tìm kiếm việc làm
Căn cứ theo Điều 52, Luật việc làm 2013 để được hưởng trợ cấp thất nghiệp vào các tháng tiếp theo người lao động cần báo cáo tình hình tìm kiếm việc làm của mình với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
Trường hợp bất khả kháng.
Như vậy thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp căn cứ theo luật bảo hiểm thất nghiệp 2018 được làm rất nhanh và đơn giản tuy nhiên, người lao động cần lưu ý mốc thời gian nhận quyết định hưởng BHTN. Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 4, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP.