Cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2020

Khi nghỉ việc, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ điều kiện theo luật định. Thế nhưng, không ít người lao động vì không nắm rõ cách tính mà bị mất đi rất nhiều quyền lợi.

 Khi Chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ điều kiện. Vậy cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2020 khi nghỉ việc như thế nào?

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp (Viết tắt: BHTN) là một loại bảo hiểm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp. Đây được coi là một giải pháp tối ưu giúp giải quyết không ít khó khăn cho người lao động sau khi nghỉ việc.

 Trong thời gian người lao động chưa kiếm được việc làm, các chế độ của BHTN sẽ hỗ trợ một phần thu nhập, tạo cơ hội cho người lao động học nghề và tìm kiếm công việc mới.

Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp, trợ giúp kịp thời cho người lao động trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới cho người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách an sinh xã hội hữu ích.

Luật bảo hiểm thất nghiệp 2020

Luật bảo hiểm thất nghiệp 2020 quy định tại Điều 43 Luật Việc làm: Các đối tượng tham gia BHTN bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao động. Các đối tượng khác như: người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động giúp việc gia đình thì không phải tham gia đóng bảo hiểm.

Người lao động bắt buộc đóng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định của luật bảo hiểm thất nghiệp, người lao động sẽ được hưởng 4 quyền lợi chính sau:

Hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm.

Hỗ trợ học nghề.

Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 

Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận BHTN nếu đáp ứng các điều kiện sau: 

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

Chết.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2020

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, hàng tháng, người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng trợ cấp với mức:

Cách tính lương thất nghiệp 2020

Mức trợ cấp thất nghiệp

=

60%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Lưu ý:

 Mức trợ cấp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

Cụ thể, cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2020 được tính như sau:

* Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Từ 01/01/2020, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.

Từ 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng.

* Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Mức lương tối thiểu vùng của vùng I là 4,42 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 4,42 triệu đồng/tháng = 22,1 triệu đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng của vùng II là 3,92 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,92 triệu đồng/tháng = 19,6 triệu đồng/tháng.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2020
cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2020

Mức lương tối thiểu vùng của vùng III là 3,43 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,43 triệu đồng/tháng = 17,15 triệu đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng của vùng IV là 3,07 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 3,07 triệu đồng/tháng = 15,35 triệu đồng/tháng.

Cách tính bh thất nghiệp 2020 cụ thể đó là thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

 Cũng tại Luật này, cụ thể khoản 2 Điều 50 có nêu cách tính bhtn 2020,thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp,:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Hướng dẫn cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2020 và thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp 2020

Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, nếu đủ điều kiện theo luật định, người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (xem chi tiết mẫu đơn tại đây);

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, người lao động cũng cần mang theo Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân và sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú kèm theo bản gốc để đối chiếu.

Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Sau khi có đủ hồ sơ, người lao động thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28 năm 2015 của Chính Phủ quy định:

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp (không phụ thuộc vào nơi đang ở hay nơi đang làm việc).

Bước 2. Giải quyết hồ sơ

Cũng theo Nghị định 28, cụ thể khoản 1 Điều 18, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp g được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp.

Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

Trong trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp, theo khoản 2 Điều 18, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.

Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Luật sư giải đáp vướng mắc về cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp 2020

+  Luật sư tư vấn pháp luật cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2020;

+  Tư vấn, xác định mức bình quân tiền lương, tiền công tham gia bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính lãnh, nhận bảo hiểm xã hội một lần;

+  Luật sư tư vấn cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2020,tư vấn trường hợp thời gian đóng BH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định thì tính bình quân tiền lương tháng thế nào?

+  Luật sư tư vấn xác định thời gian, số tháng được hưởng, số tháng được nhận, hưởng BHXH một lần dựa trên thông tin người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội;

+  Tư vấn Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội quy định đối với trường hợp  đóng trước năm 2014 và đóng từ năm 2014 trở đi;
+  Luật sư tư vấn trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và quy định cụ thể cách tính thế nào?

+ Tư vấn , cách tính bh thất nghiệp 2020,tính mức hưởng BHXH một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng Bảo hiểm, sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng Bảo hiểm tự nguyện;

+  Tư vấn tính mức hưởng bảo hiểm XH một lần trong trường hợp thời gian đóng có tháng lẻ từ tháng 1 đến tháng sáu và từ tháng 7 đến tháng 12 áp dụng thế nào?;

+  Luật sư tư vấn quy định về Nhận/lãnh Bảo hiểm xã hội một lần, quy định cụ thể về rút tiền BHXH một lần theo quy định và các văn bản hướng dẫn thực hiện;